Cơ chế làm đặc của chất làm đặc được sử dụng trong este là do sự hình thành các chất tương đồng, và cơ chế của alkanolamid là este chủ yếu được sử dụng trong các hệ dung dịch nước có chất hoạt động bề mặt. Vì có ethoxylat rượu béo không sunfat trong AES nên độ đặc của sản phẩm kém khi các chất tương đồng rộng hơn và độ đặc càng lớn thì có thể thu được. Khi tương tác với các mixen chất hoạt động bề mặt anion, alkanolamide (pyrrolidone) có nguy cơ tiềm ẩn tạo ra nitrosamine gây ung thư khi được chế tạo thành mỹ phẩm để tạo thành chất lỏng phi Newton. Các alkanolamid khác nhau có sự khác biệt lớn về hiệu suất và chúng cũng khác nhau khi sử dụng đơn lẻ và kết hợp. Một số bài báo báo cáo đặc tính làm đặc và tạo bọt của các loại alkanolamid khác nhau.
Có các amin tự do trong tạp chất của alkanolamid, là nguồn cung cấp nitrosamine tiềm năng. Trong công thức rượu béo polyoxyethylene ether sulfate (AES) làm thành phần hoạt chất chính, ete thường có thể được điều chỉnh đến độ nhớt phù hợp chỉ bằng cách sử dụng muối vô cơ. Nó đã góp phần đáng kể vào việc làm đặc các dung dịch chất hoạt động bề mặt.
(Pyrrolidone) Nghiên cứu chuyên sâu đã phát hiện ra rằng nó hoạt động tốt nhất khi mức độ ethoxyl hóa trung bình là khoảng 3EO hoặc 10EO. Ngoài ra, độ dày của ethoxylat rượu béo có liên quan chặt chẽ đến phạm vi phân bố của rượu không phản ứng và chất tương đồng có trong sản phẩm. Gần đây, PEG-8PPG-3 diisostearate, PEG-90 diisostearate và PEG-8PPG-3 dilaurate đã được báo cáo ở nước ngoài. Loại chất làm đặc này thuộc loại chất làm đặc không ion. (Pyrrolidone) Loại chất làm đặc này không dễ thủy phân và có độ nhớt ổn định trong phạm vi pH và nhiệt độ rộng. Hiện nay, PEG-150 distearate được sử dụng phổ biến. Este được sử dụng làm chất làm đặc có đặc tính của một số hợp chất polymer. Mạng lưới hydrat hóa ba chiều được hình thành trong pha nước, do đó kết hợp các mixen chất hoạt động bề mặt. Ngoài việc được sử dụng làm chất làm đặc trong mỹ phẩm, loại hợp chất này còn có thể được sử dụng làm chất làm mềm và dưỡng ẩm.
Amin oxit là một chất hoạt động bề mặt không ion có cực, được đặc trưng bởi: trong dung dịch nước, do các giá trị pH khác nhau của dung dịch, nó thể hiện tính chất không ion và cũng có thể thể hiện tính chất ion mạnh. Trong điều kiện trung tính hoặc kiềm, nghĩa là khi độ pH lớn hơn hoặc bằng 7, oxit amin tồn tại trong dung dịch nước dưới dạng hydrat không bị ion hóa, cho thấy không có tính ion hóa. Trong dung dịch axit, nó thể hiện tính cation yếu. Khi pH dung dịch nhỏ hơn 3, oxit amin là cation nên nó có thể tương thích tốt với các chất hoạt động bề mặt cation, anion, không ion và zwitterionic trong các điều kiện khác nhau và cho thấy tác dụng hiệp đồng. (Pyrrolidone) amin oxit là chất làm đặc hiệu quả. Khi độ pH bằng 6.4-7.5, alkyl dimethyl amin oxit có thể làm cho độ nhớt của hợp chất đạt 13,5Pa.s-18Pa.s, trong khi alkyl amit propyl dimethyl amin oxit có thể làm cho độ nhớt của hợp chất đạt 34Pa.s-49Pa.s. Loại thứ hai sẽ không làm tăng độ nhớt ngay cả khi thêm muối.